INTERNET PRINTING

I.THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI:

Windows Server 2003 cung cấp dịch vụ in rất mạnh mẽ, bảo mật và linh động. Windows server 2003 hỗ trợ 2 loại in cơ bản:

+ Local printer: Máy in được kết nối đến một port vật lý trên máy printer server

+ Network printer: Máy in được kết nối trực tiếp đến mạng thay vì một port vật lý trên một máy tính. Máy in mạng yêu cầu phải có card mạng và có một địa chỉ mạng riêng cho chúng.

Sau đây là một số điểm thuận lợi và bất lợi khi sử dụng một trong hai loại in cơ bản trên:

* Bất lợi khi sử dụng Local printer:

- Khi những người dùng kiểm tra nội dung của, họ chỉ nhìn thấy công việc in của riêng họ.

- Những người dùng sẽ không có cách nào để biết được công việc in của họ có được gởi đến máy in chưa khi người dùng khác đang sử dụng.

- Admin sẽ không có cách nào quản lý tập trung print queue.

- Admin không thể bổ sung những tính năng cải tiến như là printer pools.

- Những thông báo lỗi chỉ xuất hiện trên máy tính đang thực hiện việc in.

- Tất cả tiến trình công việc in được thực hiện cục bộ trên máy client hơn là chuyển đến printer server.

* Thuận lợi khi sử dụng Network printer:

- Khi sử dụng Printer server chúng ta dễ dàng qui định tùy chỉnh máy in và quản lý driver của máy in.

- Sử dụng print queue riêng lẻ, có khả năng nhìn thấy tất cả clients, vì vậy tất cả users và admin có thể nhìn thấy toàn bộ danh sách công việc in đang đợi để được in.

- Những thông báo lỗi như tràn giấy hay tắt nghẽn điều hiện lên ở tất cả các máy clients, vì vậy tất cả users và admin điều biết được vấn đề của máy in.

- Hầu hết những ứng dụng drivers máy in có thể lưu chuyển một phần tiến trình công việc in đến máy printer server. Nó làm tăng khả năng đáp ứng cho máy clients.

- Những tính năng như bảo mật, kiểm định, giám sát và ghi nhận được tập trung.

Vì những thuận lợi nêu trên, nên chúng tôi nghĩ Network printer là lựa chọn tối ưu nhất.

II. CẤU HÌNH:

Quá trình triển khai một máy in chia sẻ sử dụng printer server bao gồm 4 bước sau:

1. Cài đặt máy in trên printer server

2. Tạo máy in chia sẻ trên printer server

3. Cài internet printing

4. Kết nối các clients đến printer server



1.Cài đặt máy in trên printer server :

- Trong Windows server 2003, chúng ta quản lý máy in bằng việc sử dụng Printers and Faxes có thể xác định được từ Control Panel hay vào menu Start à Add Printer à Add Printer Wizard.

- Chọn kiểu máy in để thiết lập. Trong mục nào chọn Local printer attached tho this computer. Và bỏ chọn Automatically Detect And...

- Chọn cổng máy in. Chọn Create a new port và kiểu được yêu cầu trong danh sách xổ xuống Standard TCP/IP Port, xuất hiện cửa sổ Add Standard TCP/IP Printer Port Wizard, chỉ rõ địa chỉ IP được gán cho máy in thông qua IP Address.

- Chọn phần mềm máy in để cài đặt. Nếu tính năng Plug and Play không dò tìm và cài đặt đúng thiết bị phần cứng cho máy in, chúng ta có thể lựa chọn từ danh sách có sẵn.

- Gán tên máy in. Và share máy in với tên được đặt để dễ dàng nhận biết trong mạng.

2. Tạo máy in chia sẻ trên printer server:

- Trên máy in được cài đặt chọn Properties, sử dụng tab Sharing, chọn Share this printer.

3. Cài internet printing:

- Mở Control Panel > Add or Remove Programs

- Add Remove Windows Components > Chọn Application Server > Details

- Chọn Internet Infomation Services(IIS) > Details..

- Check vào Internet Printing > OK > Cài đặt

4. Kết nối các clients đến printer server :

- Sử dụng Add Printer Wizard, chọn Connect to a printer on the internet... sử dụng URL

* Điều khiển bảo mật máy in:

- Tùy vào từng bộ phận và nhiệm vụ trong công ty mà admin trên máy Printer Server có thể gán quyền thích hợp cho từng user.

- Để gán việc bảo mật chọn tab Security trong properties của máy in.

- Những quyền chuẩn mà chúng ta có thể thiết lập cho máy in là:

+ Print: khả năng kết nối đến máy in và gởi công việc in đến máy in.

+ Manage Printers: có thể chỉnh sửa properties máy in, pause hoặc Restart, tùy chỉnh spooler và chỉnh sửa quyền in.

+ Manage Documents: được sử dụng trong print queue băng việc pause, resume, hủy bỏ, sắp xếp lại tài liệu.

III. HOẠT ĐỘNG:


  1. Khi một user kết nối đến Printer Server thông qua internet bằng địa chỉ URL cho một thiết bị in.


  2. Yêu cầu HTTP gởi thông qua internet đến máy Printer Server.


  3. Printer Server yêu cầu máy Client cung cấp thông tin chứng thực. Điều này bảo đảm rằng tài liệu in của user được chứng thực trên printer Server.


  4. Sau khi user được chứng thực truy cập đến Printer Server, Server đưa ra trạng thái thông tin đến user bằng việc sử dụng Active Server Pages (ASP), chứa thông tin về máy in hiện tại có sẵn.


  5. Khi user kết nối đến bất kì máy in nào trong trang web internet printing, máy Client đầu tiên sẽ thử tìm kiếm driver cho máy in cục bộ. Nếu driver thích hợp không thể tìm thấy. Printer Server phát sinh ra một file Cabinet (file .cab, nó được biết như là một file cài đặt), chứa những file driver thích hợp của máy in. Printer Server tải file .cab này đến máy Client. User trên máy Client được gợi ý cho phép tải file .cab.


  6. Sau khi user kết nối đến máy in internet, user có thể gởi tài liệu đến Printer Server bằng việc sử Internet Printing Protocol (IPP) hay HTTP.

Câu hỏi gợi ý:


  1. Thuận lợi và bất lợi của Internet Printing ?


  2. Cấu hình cho Internet Printing ?


  3. Những quyền để thiết lập cho máy in ?


  4. Hoạt động của Internet Printing ?

Comments